Timeshift là phần mềm sao lưu và phục hồi dữ liệu trên nền tảng Linux, nó có chức năng tương tự chức năng System Restore trên hệ điều hành Windows và Time Machine trên hệ điều hành MacOS. Chức năng chính của Timeshift là tạo một điểm ảnh chứa các tệp tin hệ thống, và khôi phục lại các tệp tin đó khi cần thiết. Thường được sử dụng trong trường hợp có bản cập nhật lớn hoặc quá trình cập nhật bị lỗi dẫn đến không thể truy cập được nữa.
1. Cài đặt Timeshift.
Mở Terminal và đánh các câu lệnh sau:
sudo add-apt-repository universe
sudo apt update
sudo apt install timeshift
2. Cấu hình sao lưu hệ thống.
Mở phần mềm TimeShift trong thanh Menu. Khi khởi động lần đầu, phần mềm sẽ yêu cầu người dùng thiết lập các thông số cơ bản sau:
* Type: Bạn chọn Rsync
* Location: Chọn nơi lưu trữ bản sao lưu.
* Schedule: Đặt thời gian sao lưu tự động, số hiển thị sau chữ Keep là số điểm sao lưu - sau khi phần mềm sao lưu lớn hơn 1 điểm thì điểm lâu nhất sẽ bị xóa.
* Users: Bạn nên chọn Exclude All Files của tất cả người dùng.
* Filters: Chọn mặc định
* Misc: Chọn mặc định
Sau khi thiết lập thông số cơ bản xong, ta tiến hành tạo điểm khôi phục hệ thống bằng cách bấm vào Create.
3. Khôi phục hệ thống.
Chọn Restore
Chọn Next
Chọn Next
Hệ thống bắt đầu khởi động lại.
*** Trường hợp hệ điều hành bị lỗi và không thể đăng nhập được bạn có thể sử dụng Usb boot vào hệ điều hành ở chế độ dùng thử và cài TimeShift vào đó để tiến hành khôi phục hệ thống
Đăng nhận xét