Ở bài này mình sẽ giới thiệu cơ bản chức năng của các lệnh Format trên trình xử lý văn bản LibreOffice Writer.
- Bold: In đậm đoạn văn bản được chọn hoặc bắt đầu in đậm chữ kể từ lúc bắt đầu áp dụng định dạng này
- Italic: In nghiêng đoạn văn bản được chọn hoặc bắt đầu in nghiêng chữ kể từ lúc bắt đầu áp dụng định dạng này.
- Single Underline: Gạch dưới đoạn văn bản
- Double Underline: Gạch hai gạch dưới từ hoặc đoạn văn được chọn
- Strikethrough:
Gạch giữa đoạn văn được chọn - Overline: Gạch trên đoạn văn được chọn.
- Superscript: Đoạn chữ nhỏ nằm phía trên (Giống như chữ x bình phương)
- Subscript: Đoạn chữ nhỏ nằm phía dưới (Thường được dùng trong công thức hóa học, ví dụ: Oxi)
- Shadow: Bóng mờ ôm từng chữ được chọn.
- Outline Font Effect: Chữ, đoạn văn được làm trắng phía trong - chỉ còn đường viền quanh chữ.
- Increase size: Tăng kích thước chữ, đoạn văn được chọn.
- Decrease size: Giảm kích thước chữ, đoạn văn được chọn.
- UPPERCASE: Chuyển tất cả các chữ được chọn thành chữ viết hoa.
- lowercase: Chuyển tất cả các chữ được chọn thành chữ viết thường.
- Cycle case: Chuyển tất cả được chọn thành chữ viết thường -> chữ viết hoa đầu mỗi chữ -> chữ hoa -> chữ viết thường -> .......
- Sentence case: Trả về chữ viết thường / hoa ngay từ lúc được nhập vào.
- Capitalize Every Word: Viết hoa đầu chữ của tất cả các từ trong đoạn văn được chọn.
- tOGGLE cASE: Ngược lại với Capitalize Every Word.
- Small capitals: Chuyển đoạn văn thành chữ hoa và chữ đầu tiên được phóng to hơn các từ còn lại.
* Spacing: Định dạng khoản cách giữa hai dòng chữ.
* Align Text: Định vị trí của chữ, đoạn văn.
- Left: Canh đều chữ qua bên trái văn bản / bảng / hộp văn bản,
- Centered: Canh đều chữ nằm ở giữa văn bản / bảng / hộp văn bản
- Right: Canh đều chữ nằm ở bên phải văn bản / bảng / hộp văn bản
- Justified: Co / Giản dấu khoảng cách cho tất cả chữ nằm đều nhau trên cả văn bản / bảng / hộp văn bản.
- Top: Tất cả chữ được dồn lên phía trên. Được dùng trong bảng hoặc hộp văn bản.
- Center: Tất cả chữ được nằm giữa phía trên và dưới của ô trong bảng hoặc hộp văn bản.
- Bottom: Tất cả chữ được dồn lên phía dưới. Được dùng trong bảng hoặc hộp văn bản.
* Clone Formatting: Sao chép định dạng của một đoạn văn để áp dụng vào một đoạn văn khác.
* Character: Khi bạn bấm vào lệnh này, nó sẽ hiệp lên một hộp thoại cho bạn chọn các tính năng mà bạn có thể áp dụng cho đoạn văn đang chọn.
* Paragraph: Tương tự, khi bạn bấm vào lệnh này - nó sẽ mở hộp thoại cho bạn tùy chọn định dạng cả đoạn văn nơi vị trí con trỏ chuột.
* Lists: Ở lệnh này nó cho phép bạn định dạng các ký tự ở mỗi đầu dòng của đoạn văn bản. Bao gồm cả ký tự đặc biệt, số.
* Bullets and Numbering: Tương tự Lists, nhưng với lệnh này - nó cung cấp cho bạn một hộp thoại, bạn có thể tùy chọn thông qua các hình mô tả khách quan hơn.
* Columns: Bạn chọn đoạn văn bản và thực thi lệnh này, nó sẽ chi đoạn văn bản của bạn thành số cột được bạn chọn, cũng như tỷ lệ độ lớn giữa các cột.
* Watermark: Cho phép ta tạo một chữ nằm dưới đoạn văn bản của mỗi trang.
* Image: Cho phép ta tùy chỉnh hình ảnh được chọn.
*** Các câu lệnh còn lại có liên quan đến đối tượng hình vẽ, hộp thoại,... mình sẽ hướng dẫn từng đối tượng cho dễ hiểu ở các phần sau.
Đăng nhận xét